
Theo đó, giống đưa vào sản xuất phải được cấp Quyết định công nhận lưu hành còn hiệu lực hoặc tự công bố lưu hành; tiêu chuẩn, chất lượng giống cây trồng phải đảm bảo đúng quy định.
Bố trí cơ cấu giống, thời vụ để đảm bảo lúa, ngô trỗ vào thời gian an toàn, tránh các đợt rét đậm, rét hại nghiêm trọng.
Mỗi thôn chỉ nên chọn tối đa 03-04 giống lúa và 02-03 giống ngô làm chủ lực; trên cùng một xứ đồng, chỉ gieo cấy từ 01 đến 02 giống có thời gian sinh trưởng tương đương và tập trung gieo, cấy trong vòng 3 đến 5 ngày để thuận lợi cho chăm sóc và quản lý dịch hại.
Đối với xã Yên Sơn thuộc Vùng đồi núi thấp phía Nam, áp dụng khung thời vụ sau:
1. Cây Lúa
1.1 Cơ cấu giống
- Đối với giống lúa lai: Tạp giao 1, Nhị ưu 838, Cương ưu 725, Kinh sở ưu 1588, Việt lai 20 thế hệ mới, Thái Xuyên 111, MHC2, HKT99, Lai thơm 6...
- Đối với giống lúa thuần: J02, ĐS1, HT1, Bắc Thơm số 7, BC15, Thiên ưu 8, Đài Thơm 8, N91, TBR279, TBR225, TBR97, VNR 20, Hà Phát 3, TTh31, KD18, Nếp 97, Bắc Hương 9, …
+ Đối với giống lúa dự phòng: Sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn ngày, như: PC6, Lai thơm 6, Việt Lai 20 thế hệ mới...
1.2 Thời gian gieo cấy
- Trà Xuân chính vụ:
+ Gieo mạ từ ngày từ ngày 01/1-15/1; riêng đối với các chân ruộng trũng ven sông, suối thường bị ngập úng gieo mạ từ ngày 25/12/2025 đến ngày 31/12/2025. Cấy từ 23/1- trung tuần tháng 2/2026, khi mạ được 3-4 lá.
- Trà Xuân muộn: Áp dụng đối với những diện tích lúa còn lại, gieo mạ từ ngày 01/2-20/2; cấy từ cuối tháng 2 và xong trước 05/3.
- Các biện pháp kỹ thuật:
+ Lượng giống: Lúa lai 22-25 kg/ha; Lúa thuần 40-60kg/ha
+ Áp dụng che phủ Nilon 100% diện tích mạ, Tuyệt đối không ngâm ủ, gieo, cấy khi nhiệt độ dưới 150C.
+ Gieo thẳng: gieo từ 05/2 và kết thúc chậm nhất 15/2
+ Lúa ngắn ngày: KD18, HT1, GS55, cấy xong trước 20/2 nên bố trí trên những diện tích bố trí trồng cây vụ Đông ưa ấm.
+ Trong cùng 1 trà, giống có thời gian sinh trưởng dài bố trí gieo cấy đầu khung thời vụ, giống có thời gian sinh trưởng ngắn bố trí gieo cấy vào giữa và cuối vụ để đảm bảo lúa trỗ đòng đều thuận lợi cho chăm sóc, quản lý sâu bệnh hại.
+ Giống BC15 và Thiên ưu 8 không nên gieo cấy trong vụ Đông Xuân và ở những vùng thường xuyên bị bệnh đạo ôn gây hại. Nếu gieo trồng thì phải có biện pháp phòng, chống bệnh Đạo ôn cho lúa.
2. Cây Ngô
2.1 Cơ cấu giống
- Ngô lấy hạt: Sử dụng các giống ngô lai LVN99, LVN 885, Bioseed 9698, NK4300, NK66, NK7328, CP989, CP511, CP111, LVN885, nếp HN88, MX6; giống ngô biến đổi gen NK4300Bt/Gt; giống địa phương.....
- Ngô sinh khối: Sử dụng các giống ngô lai SSC586, NK7328.
2.2. Thời vụ
- Ngô lấy hạt: Gieo trồng ngô trên đất ruộng từ ngày 15/1; trên đất mầu đồi, soi bãi từ 20/1 và kết thúc gieo trồng chậm nhất trồng xong trước ngày 10/3
- Ngô sinh khối: Trên đất ruộng xong trước 10/3; trên đất màu đồi, soi bãi gieo trồng xong trong tháng 3,
3. Cây Lạc
- Cơ cấu giống: L14, L27, L29, Sen lai…
- Thời vụ: Gieo trồng từ 20/1, kết thúc trước 10/3. Riêng trên đất ruộng 01 vụ lúa, gieo trồng trước 20/02.
- Lượng giống: 140 - 170 kg lạc vỏ/ha. Tương đương 5-6 kg lạc vỏ/sào.
4. Cây Đậu tương
- Cơ cấu giống: DT84, DT90, VX93.
- Thời vụ: Gieo trồng từ 20/1, kết thúc trước 10/3. Riêng trồng trên đất ruộng 01 vụ, gieo trồng kết thúc trong tháng 2.
Trung tâm Dịch vụ công xã Yên Sơn