Theo đó vùng khó khăn để thụ hưởng chính sách tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh và thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn hiện nay được quy định tại khoảng 1 Điều 1 Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg ngày 05/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn và Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày 08/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn”.
Đối với vùng khó khăn được quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 1 Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg, Ngân hàng CSXH nơi cho vay thực hiện theo đúng hướng dẫn tại văn bản số 296/BDTTG-CS ngày 10/4/2025 của Bộ Dân tộc và Tôn giáo. Các vùng khó khăn còn lại Ngân hàng CSXH tạm dừng cho vay cho đến khi có hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
Về thẩm quyền phê duyệt cho vay đối với dự án thuộc nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm do UBND cấp tỉnh quản lý. Thực hiện Điều 52 Nghị định 129/2025/NĐ-CP đối với các dự án vay vốn thuộc nguồn vốn do UBND cấp tỉnh quản lý, kể từ ngày 1/7/2025, Ngân hàng CSXH nơi cho vay trình UBND cấp xã nơi thực hiện dự án phê duyệt.
Về lãi suất cho vay đối với khách hàng là người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại a) điểm 6.2 khoản 6 văn bản số 8055/NHCS-TDSV ngày 30/10/2019 của Tổng giám đốc Ngân hàng CSXH.
Đối với địa bàn là các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo có sự sắp xếp, tổ chức lại và đổi tên thành xã mới, tại thời điểm vay vốn địa bàn xã mới chưa có quyết định công nhận xã đặc biệt khó khăn theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì thực hiện lãi suất cho vay là 7,92%/năm.
Đối với địa bàn là các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN có sự sắp xếp, tổ chức lại thì thực hiện theo quy định tại văn bản số 296/BDTTG-CS ngày 10/4/2025 của Bộ Dân tộc và Tôn giáo để thực hiện mức lãi suất theo quy định.